代词
一、定义和影响
二、分类
(一)人称代词
tôi tao tớ 我 chúng tôi chúng ta chúng tao chún tớ ta 我们
mày 你 chúng mày chúng bay bay 你们
nó hắn y 他 chúng nó họ chúng 他们
… anh đem việc các anh em phu mới bàn với cụ,Cụ Tài Kha nói: Được,việc ấy tôi có thể nhận được. 他把新工人的事提出来与老柯商量。司机老柯说:“行,这件事我可以承担。
Nó(một em bé) đưa ra hai củ dong:Tôi cho bác cái này.他(小孩)拿出两块黄精说:“我把这个给您。”
Các cậu đã nói thế, đẻ tớ nghĩ xem đã. 既然你们这么说,那让我再想想。
Giặc bảo:“Mày nói thì tao tha”.Chị Cúc chửi:“Tao giết Việt gian,chúng mày muốn làm gì tao thì làm……”敌人说:“你说了我就放你。”阿菊骂道:“我杀了越奸,你们想把我怎么着就怎么着好了……”
Một hôm bà cụ về có vẻ buồn bã không như mọi ngày:“Con người ta thi bảy tám tuổi đã đi chăn trâu,chăn dê được.Con mày thì tao chả trông nhờ gìđược nữa!......有一天,老母回来,面带愁容,不像平日那么高兴。她说:“人家的孩子七八岁就能放牛、放羊了,可你,我什么也指望不上……”
Thằng ấy,tôi bảo nó làm việc ấy mà mãi nó không làm.
他呀,我让他干的那件事他就一直没干。
Nó có đuôi không? 它有尾巴吗?
Một từ mang một hay nhiều ý nghĩa,phải dùng đúng nghĩa của nó.
每个词有一种或多种意义,必须正确使用它的意义。
Bọn địch đem hơn ngàn lính trên tỉnh về.Nó xục vào các làng lùng bắt người hoạt động cách mạng.敌人派兵一千多人从省城下来,冲进各个村庄,搜捕革命者。
Cách mạng tháng tám Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoái khỏi ách đế quốc,làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập.
越南八月革命是一次民族解放革命,它的目的是使越南民族摆脱帝国主义枷锁,使越南成为一个独立的国家。
Đầu tiên hắn còn cho mõ đi rao. 最初他还派梆子手去吆喝。
Vợ nó béo như gấu,người ngoài gọi hắn là mụ béo.
他老婆胖得像狗熊,别人叫她胖婆娘。
Bảo y mai phải trở lại. 告诉他明天一定要回来。
Chúng tôi cố gắng học tập các đồng chí. 我们努力向你们学习。
Chúng ta đi đi,anh hoàng ơi! 喂,阿黄,越语专业论文,咱们走吧。
Chung tôi xin trình bày thêm để các đòng chí rõ.
我们再进一步说明一下,便于同志们了解。
Quân ta tiến mạnh như vữ bão. 我军似潮水般大踏步前进。
Nước ta là một nước đông người nhiều của. 我国是一个人口众多,物产丰富的国家。
Ta đi ăn cơm đi! 咱们吃饭去!
Làm sao con khóc?Nói cho ta nghe. 孩子,你为什么哭呀?说给我听听。
Ta không muốn đi. 我不想去。
Anh tự bảo mình:Ta không thể nào viết ra đây những lời suông sệ.
他自己叮嘱自己:咱不能在这上面写些空话。
Cô ta sẽ đến ngay. 她就来。
Bọn đế quốc tham lam võ hạn,chúng muốn xâm chiếm khắp mọi nơi.
帝国主义贪婪无比,越语论文题目,他们企图侵占所有地区。
Bắn tan xác những máy bay địch khi chúng vừa xâm phạm bầu trời của tổ quốc.
当敌机刚侵入祖国领空时就把它们击毁。
Thấy anh vào, đàn ong bay ra,nhưng chúng chẳng mừng rỡ mà cũng không xua đuổi.
见他进来了,一群蜜蜂飞了出来,它们不高兴,但也不赶他走。
Mấy con chó này chúng nó khôn lắm. 这几条狗,它们灵着呢。
Những người ấy muốn ngưới ta đi theo họ. 这些人想让人们跟着他们走。
Em bé,ra đây chơi với anh. 小朋友,来和我一起玩。
Anh học ở trường nào? 你在哪个学校上学?
Nói xong,anh đứng dậy ra về. 他说完就站起来走了。
Hôm nay con đi học không? 孩子,今天你去上学了没有?
Con vừa đi học về đây. 我刚放学回来。
Ngày mai chủ nhật cháu đến thăm chú nhé. 明天是星期天,我来看望叔叔。
Sáng mai chú có việc phải vào phố,cháu đến ăn cơm chiều với chú nhé.
明天早上叔叔有事要进城,你来和叔叔吃晚饭吧。
Thím ơi!Sao chú bảo cháu đến ăn cơm với chú mà chú lại không ở nhà.
婶婶,叔叔让我来和他一起吃饭,为什么他又不在家呀?
Cháu ngồi chơi đây chờ thím làm cơm cho mà ăn.Chú đi ra phố rồi.
你坐着,婶婶给你做饭吃。你叔叔上街了。
Hai cụ nhà ta mạnh khỏe cả chứ? 二老都健康吧?
Cảm ơn anh,hai cụ tôi mạnh khỏe lắm. 谢谢,两位老人都很健康。
Các cháu đi đâu về đây? 你们从哪儿回来?
Chúng cháu vừa đi học về. 我们刚放学回来。
Mình anh ta gầy quá. 他的身体太瘦了。
Có mình anh đi thôi à! 就你一个人去啊!
Không ai đi thì tôi đi một mình vậy. 没人去,只好我一个人去了。
Anh chỉ trách người chứ không trách mình. 他只是责怪别人,从不自责。
Lúc tỉnh dậy,tôi mới biết mình nằm mê. 醒来时,我才知道自己在做梦。
Cũng còn một số đồng chí chưa nhận rõ khuyết điểm của mình.
还有一些同志没有认识自己的缺点。
Cậu cho mình mượn tờ báo. 你把报纸借给我。
Mình không muốn đi,nhưng anh ấy cứ kéo mãi. 我不想去,可他老拉着我去。
Mình là “đồng chí”thì phải phê bình chứ lại mà theo cái sai ấy à?
你是“革命同志”就该批评这种错误,难道还能跟着这种错误干不成?
Mình về mình nhớ ta chăng?Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
你回去还想着我吗?我回去想着你的笑容。
Ta phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? 我们要问问自己,为祖国作了些什么?
Tôi làm lấy bài toán,không cần người giảng. 我自己作算术题,不需要别人讲解。
Thôi anh bận tôi tự làm lấy đây. 算了,你忙我就自己干吧。
Chị ấy tự may lấy quần áo.她自己作衣服。
Anh bận,tôi tự mình làm lấy cũng được. 你忙,我自己干也行。
Hồ Chủ tịch thường mặc bộ quần áo ka – ki, đi giầy vải đen.Tóc Người đã hoa râm…
胡主席经常穿一套咔叽布衣服,穿双黑布鞋。他头发班白。
Thế thì tùy các người. 那就随你们的便吧。
Tôi lấy làm vui mừng được biết Ngài tới đến Hà Nội. 我为阁下抵达河内而感到高兴。
Người ta sống trên đời không thuộc về giai cấp này thì thuộc giai cấp khác.
人生在世,不属于这个阶级就属于那个阶级。
Người ta đã chuẩn bị cho anh xong cả rồi,sao anh lại không đi?
人家都为你准备好了,你为什么又不去了?
Đưa đây cho người ta. 给人家拿过来!
Ta nên giúp đỡ nhau. 我们应该互相帮助。
Chúng tôi nói chuyện với nhau. 我们在一起谈话。
Bấy nhiêu câu hỏi kế tiếp nhau quấy rối ở trong óc……
多少个问题一个接一个地在脑海萦绕。
Anh đừng cãi nhau với nó nữa. 你别再跟他争吵了。
Thằng ấy tệ quá,nó chỉ đi chửi nhau, đánh nhau cả ngày. 那家伙太坏了,整天就是骂人、打架。
Họ biết rõ tình hình của nhau. 他们相互之间很了解。
Chúng tôi quan tâm đến đời sống của nhau. 我们在生活上互相关心。 |