Mày:第二人称不分性别的单数代词。凡是自称用tao的场合,对称就用mày。
nó:通常用作第三人称不分性别的单数代词。可以代人,代动物或事物。指人时是一种不很礼貌的称呼,一般只有在指称小辈或自己所轻蔑的人时才用。有时也可以指敌人。nó有时也可用作第三人称多数代词。
Thằng ấy,tôi bảo nó làm việc ấy mà mãi nó không làm.
他呀,我让他干的那件事他就一直没干。
Nó có đuôi không?
它有尾巴吗?
Mỗi từ mang một hay nhiều ý nghĩa,phải dùng đúng nghĩa của nó.
每个词有一种或多种意义,必须正确使用它的意义。
Bọn địch đem hơn một ngàn lính trên tỉnh về.Nó xục vào các làng lùng bắt người hoạt động cách mạng.
敌人派兵一千多人从省城下来,冲进各个村庄,搜捕革命者。
随着语言的发展,越南语论文,现在nó也可以指抽象的事物。
Cách mạng tháng tám Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đế quốc,làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập.
越南八月革命是一次民族解放革命,它的目的是使越南民族摆脱帝国主义枷锁,使越南成为一个独立的国家。
Hắn:第三人称不分性别的单数代词。使用场合大体与nó相同,但只能代人(多用于男性), 不能代物。
Đầu tiên hắn còn cho mõ đi rao.
最初他还派梆子手去吆喝。
Vợ nó béo như gấu,người ngoài gọi hắn là mụ béo.
他老婆胖得像狗熊,越南语论文,别人叫她胖婆娘。
Y:第三人称不分性别的单数代词。只能代人,不能代物,贬义词,但感情色彩不如nó那样强烈。多用于书面语。
Bảo y mai phải trở lại.
告诉他明天一定要回来 |