Ngày mồng 5 tháng 5,chúng tôi đã tổ chức lễ kỷ niệm sinh nhật Các Mác một cách long trọng. 五月五日,我们隆重地举行了卡尔·马克思诞辰纪念会。 Ngày mồng 5 tháng 5,chúng tôi đã tổ chức một cách long trọng kỷ niệm sinh nhật Các Mác. 五月五日,我们隆重地举行了卡尔·马克思诞辰纪念会。 rằng: 原来是一个动词,意思是“说”。如chẳng nói chẳng rằng (不言不语) 。在现代越语里,rằng 单独用作动词已很少见,现在主要是用作关联词,连接表示谈论、感想、要求之类的动词与它们的补语。这样的动词有nói(说), thưa(禀) , bảo(告诉) , kể(陈述) , tưởng(以为) , nhớ(记) , tin(相信) , thấy(觉得) , biết(知道) , nghĩ(想) , ngỡ(以为) , cho(认为) , mong(希望) , cảm thấy(感到) , nhận định(认为) , hy vọng(希望) 等等。补语多数是主谓词组。在rằng后,语音上稍有停顿。例如: Anh ấy nói rằng ngày mai anh ấy sẽ đến đây. 他说明天他来这里。 Tôi nghĩ rằng đây là một việc khó. 我想这是一件难事。 Các anh ấy yêu cầu rằng sáng chủ nhật chúng ta sẽ đến câu lạ bộ. 他们要求我们星期日上午到俱乐部。 là: 也可以作关联词,用法与rằng 基本相同。例如: Tôi tưởng là anh ấy không đến được nữa. 我以为他来不了啦。 Ông lão cứ ngỡ là mình còn trong chime bao 老大爷总以为自己还在梦中 |